Vuihoc đã hỗ trợ các em cách Tham khảo soạn bài cho tác phẩm Việt Bắc. Trong chia sẻ này, Vui học sẽ hướng dẫn các học sinh phân tích tác phẩm Việt Bắc - Ngữ Văn 12 để các em có thêm nguồn nắm bắt và làm phân tích tốt nhất!

Chi tiết Dàn ý phân tích tác phẩm Việt Bắc
Mở bài: Dẫn dắt vấn đề, giới thiệu 1 cách khái quát về tác giả Tố Hữu
Tố Hữu (1920 – 2002), tên khai sinh là Nguyễn Kim Thành, sinh ra tại Thừa Thiên Huế.

Ông được sinh trưởng ở trong một gia đình nhà nho, có truyền thống sâu sắc về nho học và văn chương.

Là một trong những nhà cách mạng giác ngộ Đầu tiên. Trong hai cuộc kháng chiến đến năm 1986, đồng chí tiếp tục giữ các chức vụ chủ chốt trong cơ quan lãnh đạo của Đảng và Nhà nước.

Tố Hữu đến với thơ ca và cách mạng gần như cùng 1 lúc nên con đường thơ của Tố Hữu song hành với con đường cách mạng. Thơ Tố Hữu là thơ trữ,tình chính trị (chính trị, xã hội, lịch sử… đều trở thành nguồn cảm hứng trong thơ Tố Hữu).

Lý do thơ Tố Hữu mang tính chất trữ tình, chính trị:

Con đường thơ ca của Tố Hữu luôn đi song song với con đường cách mạng của ông. Đối với Tố Hữu, làm thơ cũng giống như làm cách thức phục vụ cách mạng.

Tố Hữu không chỉ là 1 nhà cách mạng, Tố Hữu còn là 1 nhà thơ có tâm hồn tinh tế, nhạy cảm, lớn lên trong 1 gia đình có truyền thống Nho học và văn chương, lớn lên trong truyền thống văn hiến của xứ Huế.

Thân bài: Dàn ý chi tiết phân tích tác phẩm Việt Bắc
Phân tích 20 Câu hỏi số mở đầu tác phẩm Việt Bắc: Lời nhắn nhủ của những người ở lại tới người ra đi
* 4 Câu hỏi số thơ đầu: lời hỏi của người ở lại.
- Cách xưng hô mình – ta:

+ Gợi nên nghĩa tình thân thiết và gắn bó.

+ Là 1 cách gọi quen thuộc ở trong ca dao dân ca.

=> Tạo nên bầu không khí trữ tình nhiều cảm xúc.

- “Mười lăm năm”: tính từ thời kháng Nhật (khởi nghĩa Bắc Sơn năm 1940) đến khi những người kháng chiến trở về Thủ đô (tháng 10 – 1954)

- Câu hỏi thứ tu từ: Kỉ niệm thời gian đã gắn bó rất lâu dài, keo sơn, bền chặt.

- Điệp từ “nhớ”: nhấn mạnh được nỗi nhớ sâu sắc, thường trực, da diết.

- Hình ảnh: cây – núi, sông – nguồn gợi mối qua hệ khăng khít, thủy chung, ân tình giữa kháng chiến và Việt Bắc.

=> Người ở lại da diết, lưu luyến, khơi gợi trong lòng người những kỉ niệm đã cũ về một thời đã qua, về không gian cội nguồn, về tình yêu.

Xem thêm: tổng hợp nội dung ngữ văn 12

* 4 Câu tiếp: lời đáp của người ra đi.

- Từ láy: tha thiết, bâng khuâng, bồn chồn

=> sự day dứt, lưu luyến, bối rối ở trong tâm trí và hành động của người ra đi.

- Hình ảnh hoán dụ: “áo chàm” => gợi nên hình ảnh bình dị, thân thương của những người dân ở Việt Bắc.

- Hành động: cầm tay => nỗi nhớ và tình cảm gắn bó với cách mạng và Việt Bắc, nhớ lại những đoạn tuyệt trong văn học trung đại (nhưng là cuộc chia tay trong niềm vui chiến thắng).

=> Tiếng lòng của người về xuôi đầy bâng khuâng lưu luyến.

* 12 Câu tiếp “Mình đi… cây đa”: Tác giả đã gợi lại những kỉ niệm về Việt Bắc trong những năm tháng kháng chiến.

- Hình ảnh: suối lũ, mây mù, miếng cơm chấm muối => Đây là những hình ảnh vô cùng đời thực đã gợi nên sự gian khổ của cuộc kháng chiến, vừa cụ thể hoá mối thù lớn của cách mạng đối với thực dân Pháp.

- Chi tiết “Trám bùi….để già” => diễn tả cảm giác trống vắng gợi nhớ quá khứ sâu nặng. Tác giả mượn cái thừa để nói cái thiếu.

- “Hắt hiu…lòng son” => phép đối, đảo ngữ đã gợi nhớ đến mái tranh nghèo. Họ cũng là những người nghèo nhưng lại giàu tình nghĩa, son sắt, thuỷ chung với cách mạng.

- 6 Câu hỏi số tu từ lặp đi lặp lại => Câu luôn đau đáu, khơi gợi, nhắc nhớ mọi người hãy luôn hướng về Việt Bắc.

- Địa danh: mái đình Hồng Thái, cây đa Tân Trào => gắn liền với Việt Bắc, đây là hình ảnh tiêu biểu của thủ đô trong kháng chiến.

- Phép điệp: mình đi…, mình về…, nhớ… => lời nhắn gọi rất tha thiết, nhắc nhớ về những kỉ niệm về 1 thời ở Việt Bắc.

- “Mình đi, mình có nhớ mình" => ý của thơ đa nghĩa một cách thú vị. Người ở, người đi gắn chặt vào chữ “mình” thiết tha. Ta là 1 mà cũng là hai, hai mà cũng là một vì sự gắn bó của cách mạng và kháng chiến.

=> Chân dung một Việt Bắc gian khổ nhưng tình cảm, nên thơ, rất đỗi hào hùng trong nỗi nhớ của người ra đi.

* 4 Câu hỏi thứ mở đầu “Ta với… bấy nhiêu…”: Khẳng định tình nghĩa vô cùng thủy chung son sắt.

- Đại từ mình – ta: được sử dụng một cách linh hoạt và tạo sự hòa quyện, gắn bó máu thịt;

- Giọng điệu: tha thiết giống như một lời thề thủy chung son sắt.

- Từ láy: mặn mà, đinh ninh => Khẳng định nghĩa tình bền chặt, lâu bền như 1 của cách mạng Việt Bắc.

- So sánh: bao nhiêu … bấy nhiêu => gợi tình cảm bao la, chan chứa giữa cách mạng và Việt Bắc.

* 28 Câu hỏi tiếp “Nhớ gì… thuỷ chung…”: nỗi nhớ thiên nhiên, núi rừng và cuộc sống con người ở Việt Bắc.

- 18 Câu hỏi tiếp “Nhớ gì… suối xa…”: Nỗi nhớ về cuộc sống ở Việt Bắc.

+ Biện pháp so sánh: “nhớ… người yêu” => So sánh nỗi nhớ Việt Bắc với nỗi nhớ người yêu, mang sắc thái ở cao nhất của nỗi nhớ.

+ Phép tiểu đối:

> “Trăng lên đầu núi / nắng chiều lưng nương” => Nỗi nhớ từ đêm sang ngày, bao trùm lên cả không gian và thời gian.

> “Bát cơm sẻ nửa / chăn sui đắp cùng” => Hình ảnh cảm động thể hiện sự sẻ chia khó khăn, gian khổ, sự chia ngọt sẻ bùi giữa đồng bào Việt Bắc với những người cách mạng.

+ Phép điệp: nhớ, nhớ từng…, nhớ sao…=> Nhấn mạnh nỗi nhớ da diết, sâu sắc.

+ Hình ảnh: người thương đi về, người mẹ nắng cháy lưng,… => Những hình ảnh thân thương, cảm động về con người Việt Bắc.

+ Những kỉ niệm: đắng cay ngọt bùi, bát cơm sẻ nửa, những giờ liên hoan,…

=> Những kỉ niệm đẹp về tình thương quân dân gắn bó keo sơn như trong 1 gia đình.

=> Con người và cuộc sống ở Việt Bắc: khổ cực, lam lũ nhưng lại thủy chung và son sắt.

=> Thiên nhiên, núi rừng, cuộc sống và con người ở nơi Việt Bắc luôn in sâu trong tâm trí những người về nước với tình cảm chân thành, thiết tha của người cán bộ kháng chiến.

- 10 Câu hỏi số sau “Ta về… thuỷ chung”: Nỗi nhớ về bức tranh tứ bình của Việt Bắc.

+ 2 Câu hỏi số đầu: nỗi nhớ chung và cảm xúc chủ đạo cho cả khổ thơ;

+ 8 Câu hỏi thứ sau: bức tranh tứ bình của Việt Bắc:

> Mùa đông:

Hình ảnh: hoa chuối đỏ tươi + người lao động trên đèo cao => bình dị, khoẻ khoắn;

Màu sắc: xanh + đỏ + “nắng ánh” => màu sắc ấm áp.

> Mùa xuân:

Hình ảnh: mơ nở trắng rừng + người đan nón => đẹp, nên thơ.

Màu sắc: trắng + trắng => tinh khiết, thanh nhã. M thanh: hiệp vần “ơ” (mơ – nở), “ưng” (rừng – từng) suy nghĩ rất tinh tế, âm thanh của rừng mơ đã đồng loạt nở hoa.

> Mùa hạ:

Hình ảnh: rừng phách đổ vàng + em gái hái măng

Màu sắc: vàng

Âm thanh: tiếng ve

=> Vẻ đẹp mang nét đặc trưng mùa hè đầy sự rộn rã, rực rỡ.

> Mùa thu:

Hình ảnh: ánh trăng
Âm thanh: tiếng hát ân tình thuỷ chung

=> Vẻ đẹp thanh bình, hiền hoà.

- Nghệ thuật:

+ Phép điệp: ta về, ta nhớ, nhớ,…

+ Đại từ xưng hô: mình – ta…

+ Nhịp điệu rất đều đặn, cân xứng, nhịp nhàng…

+ Giọng điệu mang nhiều tâm tình, ngọt ngào, lời thơ gợi nên nhạc điệu,…

=> Mỗi mùa, mỗi cảnh, đều có vẻ đẹp riêng trong cái đẹp chung: đó là sự hài hòa giữa sắc và âm, giữa người và cảnh, cảnh và người làm đẹp thêm cho nhau, làm cho hình ảnh thêm sống động.

=> Cảnh vật tự nhiên thân thuộc, bình dị, gần gũi nhưng rất thơ mộng, trữ tình và nỗi nhớ da diết của người cán bộ cách mạng về Việt Bắc.

* 22 Câu hỏi thứ tiếp “Nhớ khi… núi Hồng”: Nhớ cuộc kháng chiến anh hùng ở Việt Bắc.

- 10 Câu hỏi số mở đầu “Nhớ khi… Nhị Hà…”: Thiên nhiên cùng con người sát cánh đánh giặc.

+ Phép điệp: nhớ… => gắn với những kỉ niệm trong những ngày Việt Bắc kề vai sát cánh cùng với CM trong chiến đấu.

+ Biện pháp nhân hóa: “Rừng che bộ đội, rừng vây quân thù”,… biến thiên nhiên thành lực lượng kháng chiến, thể hiện tình đoàn kết đặc biệt giữa thiên nhiên và con người Việt Bắc đối với Cách mạng, khẳng định tính chính nghĩa của cuộc kháng chiến. Rừng mang bản lĩnh của người Việt Nam dũng cảm, biết phân biệt địch ta, v.v. Tác giả nhìn thiên nhiên từ lòng yêu nước gắn với yêu Cách mạng.

+ Câu tu từ: hỏi để khẳng định nỗi nhớ thường trực, sâu sắc về những địa danh gắn liền với Việt Bắc.

+ Từ chỉ địa danh: Phủ Thông, đèo Giàng,… => thân thuộc, gắn liền với Việt Bắc.

- 12 Câu hỏi sau “Những đường… núi Hồng”: Khung cảnh hùng tráng của Việt Bắc trong những ngày ra quân sôi động làm nên chiến thắng.

+ 8 Câu hỏi đầu: khí thế dũng mãnh của cuộc kháng chiến chống thực dân Pháp ở Việt Bắc:

> Các động từ mạnh: rầm rập, rung, bật => tạo thành những chuyển rung dữ dội, thể hiện sức mạnh vô địch của cuộc kháng chiến.

> Các từ láy: điệp điệp, trùng trùng => khí thế mạnh mẽ không gì có thể ngăn cản nổi.

> Biện pháp cường điệu: Bước chân nát đá, muôn tàn lửa bay => Sức mạnh của thời đại, ý chí tiêu diệt kẻ thù, tinh thần đoàn kết có thể làm được những điều tưởng chừng như không thể.

> Nhịp điệu: dồn dập, mạnh mẽ như những khúc quân hành của quân và dân Việt Bắc, thể hiện tinh thần chiến đấu của cả một dân tộc trong trận quyết chiến với kẻ thù.

+ 4 Câu số sau: khí thế chiến thắng ở các chiến trường khác:

> Phép điệp: “vui”, “vui + lên/về…”

> Liệt kê: các địa danh (…)

> Giọng điệu thơ: hồ hởi, vui tươi

=> Niềm vui rất to lớn, quy mô rộng khắp của cuộc kháng chiến.

=> Việt Bắc anh hùng trong cuộc kháng chiến đã trở thành đích đến của mọi quân đội, của ý chí người Việt Nam làm nên cuộc đụng mở đầu lịch sử, làm nên chiến thắng Điện Biên Phủ chấn động thế giới.

* 16 Câu cuối: Nỗi nhớ Việt Bắc, nhớ cuộc kháng chiến, nhớ quê hương cách mạng của người VN.

- Câu hỏi tu từ: khơi gợi tình cảm thiêng liêng về Việt Bắc.

- Các hình ảnh: ngọn cờ đỏ thắm, sao vàng rực rỡ, cụ Hồ sáng soi, Trung ương, Chính phủ, mái đình, cây đa,…=> Những hình ảnh tươi sáng đẹp đẽ thể hiện cái nhìn lạc quan của tác giả. Họ là hình ảnh biểu tượng của cách mạng, là tương lai của dân tộc.

- Phép điệp: Ở đâu… Nhìn lên…, Ở đâu… Trông về…=> nhấn mạnh: Việt Bắc là cái nôi của cách mạng, là cội nguồn của sự sống.

- Biện pháp đối lập: u ám >< sáng soi => đề cao vai trò của lãnh tụ Hồ Chí Minh. Bác chính là một chỗ dựa tinh thần tươi sáng nhất và đúng đắn cho cách mạng và nhân dân Việt Nam.

- Cách xưng hô mình – ta

Kết bài
- khái quát giá trị nghệ thuật: sử dụng hình thức dân tộc: thể thơ lục bát để nói lên tình cảm cách mạng, cách đối đáp, sử dụng đại từ nhân xưng (mình - ta) linh hoạt, từ ngữ giản dị, giàu sức gợi hình...

- khái quát giá trị nội dung: bài thơ là bản anh hùng ca về sự nghiệp kháng chiến, là bản tình ca về tình yêu cách mạng và kháng chiến.

Trên đây là hướng dẫn lập dàn ý và cách phân tích Việt Bắc - ngữ văn 12. Ngoài ra, để tham khảo thêm nhiều hơn các bài tham khảo ngữ văn 12 các sỹ tử học sinh hãy truy cập Vuihoc.vn hoặc đăng ký khoá học với các thầy cô Vui học ngay bây giờ nhé!

Xem theem:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-phan-tich-bai-tho-viet-bac-ngu-van-12-1761.html

arrow
arrow
    全站熱搜

    vuihoc 發表在 痞客邦 留言(0) 人氣()