Nhằm hỗ trợ các sỹ tử có sự chuẩn bị tốt nhất cho bài học trước khi đến lớp, Vui Hoc xin đánh giá gợi ý soạn bài Phong cách ngôn ngữ khoa học Dưới đây - ngữ văn 12 đầy đủ, chi tiết do biên soạn. Bài soạn văn này sẽ giúp các em học sinh dễ dàng nắm bắt và tiếp cận KIẾN THỨC TRỌNG TÂM.

Văn bản khoa học và ngôn ngữ khoa học
Văn bản khoa học
Tìm đọc và tham khảo các diễn đạt của các văn bản dưới đây:

a) Văn bản về hình ảnh đất nước thống nhất của Phan Ngọc.

b) Văn bản định nghĩa vectơ trong Hình học 10, 2006.

c) Văn bản về hiện tượng suy dinh dưỡng ở trẻ em của Lê Thị Hải.

– Nhận xét: Các văn bản trên đều là văn bản khoa học - 1 dạng văn bản thông dụng được diễn đạt bằng ngôn ngữ khoa học (khoa học tự nhiên rất hay khoa học xã hội nhân văn) và rất cần thiết trong cuộc sống thường ngày của con người

– Tùy thuộc vào mục đích sử dụng, văn bản khoa học có thể chia thành ba loại sau đây:

Những văn bản chuyên sâu gồm: chuyên khảo, luận án, luận văn, tiểu luận, báo cáo khoa học,… Thêm vào đó, những văn bản này đòi hỏi sự chính xác gần như tuyệt đối về thông tin, tính logic trong lập luận, phải chặt chẽ nghiêm ngặt trong kiến giải. Loại văn bản này thường ở trong mức giới hạn của những chuyên ngành khoa học. (Văn bản a)

Các văn bản thường dùng để giảng dạy các môn khoa học gồm:các giáo trình, giáo án…giảng dạy các môn khoa học tự nhiên và khoa học xã hội nhân văn. Những văn bản này không chỉ yêu cầu về khoa học mà còn có yêu cầu về sư phạm, đồng nghĩa với việc phải trình bày nội dung kiến thức từ cơ bản đến nâng cao, từ thấp đến cao để phù hợp với trình độ học sinh theo từng cấp, từng lớp, có khối lượng kiến thức cho từng tiết, từng bài. (Văn bản b)

Các văn bản phổ biến khoa học (chủ yếu là khoa học đại chúng) gồm: sách phổ biến khoa học, các bài báo, bút ký khoa học, phê bình, điểm sách, với mục đích chủ yếu là thu hút đông đảo bạn đọc biết nhiều hơn về kiến thức khoa học. Loại văn bản này yêu cầu phải viết làm sao cho dễ hiểu, hấp dẫn. Do vậy có thể dùng lối miêu tả ví von so sánh cùng các biện pháp tu từ, để người đọc ai cũng có thể hiểu được và có thể áp dụng khoa học vào thực tế (văn bản c).

Ngôn ngữ khoa học
– Ngôn ngữ khoa học được biết đến là ngôn ngữ được sử dụng hầu hết trong các văn bản khoa học, giao tiếp hay trong giảng dạy, truyền đạt kiến thức khoa học tự nhiên (Toán, Lý, Hóa, Sinh,…) hay khoa học xã hội nhân văn (Triết học, Xã hội học, Giáo dục học, Tâm lý học, Sử học, Chính trị kinh tế học,…).

– Ngôn ngữ khoa học xuất hiện dưới 2 phương thức chủ yếu: dạng viết hoặc dạng nói

Ở dạng viết, ngoài việc sử dụng cách hành văn bằng từ ngữ, ngôn ngữ khoa học còn dùng các kí tự, kí hiệu công thức liên quan đến chuyên môn các ngành học, sơ đồ rất hay bằng biểu đồ, mô hình hóa nội dung khoa học sao cho dễ hiểu. Ta có thể rõ thấy trong các văn bản khoa học còn sử dụng các kí hiệu bằng chữ số Ả Rập (1,2, 3,…),bản đồ, biểu đồ, con số được biểu thị bằng chữ số La Mã (I, II, III,…), con chữ (a, b, c,…), công thức trừu tượng.

Ở dạng nói, ngôn ngữ khoa học yêu cầu sự mạch lạc, rõ ràng, súc tích dễ hiểu, không lan man, dài dòng; đúng trọng tâm vấn đề. Người viết thường dựa trên cơ sở đề cương được chuẩn bị trước.

– Ở ngôn ngữ khoa học, dưới hình thức nào đi chăng nữa vẫn mang đặc trưng cơ bản của phong cách ngôn ngữ khoa học.

More:

https://vuihoc.vn/tin/thpt-soan-bai-phong-cach-ngon-ngu-khoa-hoc-ngu-van-12-1748.html

https://slashdot.org/submission/17250392/soan-bai-ngu-van-lop-12-on-thi-thpt

arrow
arrow
    全站熱搜

    vuihoc 發表在 痞客邦 留言(0) 人氣()